Showing posts with label windows 7. Show all posts

August 2010 Patch Tuesday via Windows Update



Như đã hẹn, vào ngày thứ 3 của tuần thứ 2 trong tháng, Microsoft đã phát hành bản vá lỗi cho HĐH Windows của họ thông qua Windows Update. Thông báo của Microsoft cách đây một tuần đã gây xôn xao cộng đồng mạng do số lượng bản vá quá nhiều. Người dùng mong đợi những gì ở những bản vá vào thứ 3, ngày 10/08/2010? Theo bảng tin của Microsoft, đó là một tập hợp lớn các bản vá bao gồm:
  • 14 bản cập nhật cho các lỗ hổng "nghiêm trọng" (mức nguy hiểm nhất).
  • 10 bản cập nhật có liên quan tới Remote Code Execution; 4 bản cập nhật cho Elevation of Privilege
  • 12 bản cập nhật cho Windows; 2 bản cập nhật cho Office; 1 bản cập nhật cho Silverlight và 1 bản cập nhật cho Internet Explorer

Windows 7 Service Pack 1 beta đã bị crack

Microsoft vs. crackers

Có thể bạn đã từng nghe nói về việc Windows 7 Service Pack 1 sẽ bao gồm bản cập nhật chống vi phạm bản quyền (KB971033) được phát hành hồi đầu năm nay. Tuy nhiên, hiện nay bản cập nhật này của Windows 7 vẫn có thể bi bẻ khóa như "truyền thống".

Cách thêm/gỡ bỏ các lệnh (Script) khi khởi động/tắt máy trong Windows

Trong Windows, có những tính năng có thể rất hữu ích, nhưng đôi khi bạn còn không biết rằng chúng có tồn tại. Tập lệnh (script, một tập tin thực thi các lệnh mà không sử dụng giao diện tương tác Người - Máy) là một trong những tín năng như thế.

Trước tiên, bạn cần hiểu script là gì, đó là một tập hợp các lệnh mà hệ thống của bạn có thể chạy các lệnh chứa trong đó một cách tự động và có thứ tự. Ví dụ: ngày này qua ngày khác, bạn cần chạy nhiều chương trình và thực hiện nhiều lệnh lặp đi lặp lại, đó là một công việc chán ngắt, và bạn không muốn thực hiện nó bằng tay. Khi đó, bạn sẽ cần sử dụng một file được gọi là tập lệnh (batch file, chứa nhiều lệnh có thứ tự) hoặc đoạn mã Visual Basic chứa sẵn các lệnh, bạn chỉ cần click đúp 1 phát vào file đó, và nó sẽ thực hiện các công việc đã đặt trước một cách hoàn toàn tự động.

Lưu ý quan trọng: nếu bạn không rành về tin học thì cần tìm hiểu thêm một chút về các mã script trước khi áp dụng, những script được viết không đúng có thể sẽ khiến máy tính của bạn bị khóa, khóa cả quá trình khởi động và quá trình tắt máy nữa.

Cách khắc phục lỗi "Duplicate Name Exists" trên Windows 7/Vista/XP

Về lỗi "Duplicate Name Exists" khi bạn bật máy: thông báo này cho biết tên của máy tính (NetBIOS) hiện đang xung đột (trùng tên) với một tên khác trên mạng. Trong phần lớn trường hợp, lỗi này xảy ra khi một máy tính khác trong mạng cục bộ sử dụng cùng một tên, cũng có thể là một nhóm máy tính (workgroup) khác có máy tính trùng tên. Lỗi "Duplicate Name Exists" sẽ khiến máy tính của bạn không thể kết nối vào mạng máy tính, tức là hệ thống của bạn khởi động và chỉ hoạt động ở chế độ ngoại tuyến (offline) mà thôi. Để sửa lỗi này, đơn giản chỉ cần đổi tên máy tính của bạn thành một tên khác chưa được sử dụng trong mạng máy tính (hoặc trong Windows workgroups) là xong, nhớ restart máy sau khi đổi tên. Lưu ý là quản trị mạng máy tính cũng cần phải xác nhận Windows Internet Naming Service (WINS) đã được cập nhật, vì trong một số trường hợp, lỗi "Duplicate name exists" vẫn có thể xảy ra khi cơ sở dữ liệu WINS vẫn chưa những thông tin cũ chưa được cập nhật.


Để đổi tên máy tính trong mạng máy tính, bạn làm như sau:

Tự động đăng nhập vào Windows 7, bỏ qua màn hình Welcome Screen

Trên Windows 7, theo mặc định, nếu chỉ có một tài khoản sử dụng và tài khoản này không đặt mật khẩu, thì khi bật máy, hệ thống sẽ tự động đăng nhập vào tài khoản đó, bỏ qua màn hình chọn tài khoản đăng nhập (Welcome Screen). Điều này rất tiện lợi và nói giúp quá trình khởi động nhanh hơn. Tuy nhiên, khi người dùng tạo ra thêm một tài khoản sử dụng khác, hoặc thêm một quyền truy cập dữ liệu khác, hoặc đặt mật khẩu truy cập, thì màn hình Welcome Screen sẽ hiển thị, người dùng sẽ phải tự tay lựa chọn tài khoản để đăng nhập vào hệ thống. Đôi khi, một số ứng dụng như VMWare có thể tạo thêm một tài khoản mới, khiến Windows 7 yêu cầu người dùng phải tự đăng nhập bằng tay, cho dù trước đó hệ thống vẫn tự động đăng nhập. Đây có lẽ cũng là vấn đề khó chịu nhất của VMWare và những phần mềm tương tự.

Dưới đây là hướng dẫn cách thiết lập để Windows 7 tự động đăng nhập vào hệ thống mà không cần click vào tài khoản sử dụng hay gõ mật khẩu:

Cách sửa lỗi: file EXE luôn được mở bằng Windows Media Player, Notepad hay các ứng dụng khác

Đôi khi, người dùng Windows gặp phải một sự cố ngoài ý muốn là khi họ nháy đúp vào các file thực thi (có phần mở rộng là EXE), thì ứng dụng Windows Media Player tự động được mở ra và thông báo rằng không thể chạy được file đó (ứng dụng mà bạn đã nháy đúp). Nguyên nhân là do một số người dùng táy máy trong hộp thoại "Open With..." của file EXE, và vô tình chọn Windows Media Player là ứng dụng mặc định để mở nó, một số người khác thì chọn nhầm Notepad, Windows Photo Viewer,...

Cách khắc phục đầu tiên mà người ta thường thực hiện là click chuột phải vào file EXE đó, chọn lệnh "Open With...". Vấn đề là ở chỗ: file EXE là kiểu file thực thi, tức là kiểu file tự chạy khi được yêu cầu (nháy đúp), chứ không cần dùng một chương trình khác để mở nó, vì thế, bạn chẳng thể tìm thấy một ứng dụng nào để khôi phục lại "kiểu tự chạy" như trạng thái ban đầu của các file EXE đó cả. Cách thay đổi ứng dụng mặc định cho các kiểu file khác nhau cũng không giúp ích được gì ở đây. Cách duy nhất là can thiệp vào Windows Registry, chỉnh sửa một số khóa trong đó.

Download Windows 7 SP1 Escrow v.172 beta (version 6.1.7601.16537)



Hơn một tháng sau ngày rò rỉ bản beta SP1 của Windows 7 mang số hiệu phiên bản 6.1.7601.16537 v.153 (ngày 08/04/2010), số hiệu đầy đủ là 6.1.7601.16537.amd64fre.win7.100327-0053 (build ngày 27/03/2010), hôm nay, phiên bản tiếp theo của Windows 7 SP1 beta lại bị rò rỉ trên các mạng chia sẻ ngang hàng. Phiên bản beta bị rò rỉ mới nhất này có số hiệu 7601.16556.100421-1510 v.172 (được xây dựng ngày 21/04/2010).



Windows fonts that shouldn't be deleted


Windows 7 được cung cấp sẵn rất nhiều font, và đã được cải tiến về chức năng quản lý font rất nhiều, ví dụ như sự kết hợp các font riêng lẻ giống nhau vào cùng một "nhà", được gọi là "font family", sự kết hợp này giúp người dùng dễ dàng quản lý được các font trong hệ thống của mình, chứ không còn bị ngập đầu trong danh sách các font đặc kín như trên các HĐH Windows trước đây.

Mặc dù vậy, không ai thực sự dùng hết tất cả các font đó, và nếu bạn cài đặt thêm cả các phần mềm đồ họa khác nữa, như Adobe Photoshop, Illustrator hay CorelDRAW, thì bản thân chúng cũng sẽ cài thêm hàng tá font khác của riêng mình vào hệ thống. Khi đó, việc chọn được font cần thiết là điều khó khăn, nhất là đối với các phần mềm không có chức năng xem trực tiếp font trên danh sách chọn font. Mặt khác, việc có quá nhiều font còn khiến hệ thống của bạn load chậm hơn bình thường, không tin thì hãy thử mở Photoshop lên, chọn công cụ Text (ấn phím tắt T), bạn sẽ thấy hệ thống cần sử lý một lát, tùy vào lượng font nó cần tải, trước khi sẵn sàng cho việc nhập chữ. Vì vậy, việc giới hạn số font chữ trên hệ thống là điều nên làm, ngay cả với HĐH đã có nhiều cải tiến trong việc quản lý font như Windows 7.


Cách ẩn một font trong Windows 7


Bằng cách ẩn font, về mặt kỹ thuật, chúng vẫn nằm trong hệ thống của bạn, nhưng không cho phép các ứng dụng khác sử dụng chúng, và chúng cũng không xuất hiện trong danh sách font trong các ứng dụng. Điều này giúp làm đơn giản hóa việc chọn font bạn cần, và cũng giúp hệ thống không mất nhiều tài nguyên xử lý. Rất đơn giản, bạn hãy vào Control Panel\Appearance and Personalization\Fonts, để mở cửa sổ Fonts. Chọn các font bạn muốn ẩn và ấn chuột phải, chọn Hide, hoặc ấn nút Hide trên thanh công cụ.


Cách xóa một font trong Windows 7


Một số phần mềm của các hãng thứ 3 vẫn hiển thị các font mà bạn đã ẩn, khi đó có thể bạn sẽ muốn xóa chúng đi. Để xóa font, hãy vào Control Panel\Appearance and Personalization\Fonts, để mở cửa sổ Fonts. Chọn các font bạn muốn xóa và ấn chuột phải, chọn Delete, hoặc ấn phím Delete trên bàn phím (hoặc trên thanh công cụ).

Lưu ý: bạn chỉ nên xóa font khi việc ẩn chúng đi không có tác dụng với một số phần mềm bạn đang sử dụng.

Quan trọng: nên backup các font mà bạn sẽ xóa để đề phòng bất trắc. Để backup chúng, đơn giản chỉ cần copy chúng sang một thư mục nào đó trên ổ cứng.


Những font nào bạn không thể xóa?

Một số font được hệ thống sử dụng, và bạn không thể xóa chúng. Dưới đây là danh sách các font bạn không nên xóa:
Arial (TrueType)
Arial Bold (TrueType)
Arial Bold Italic (TrueType)
Arial Italic (TrueType)
Courier 10,12,15 (VGA res)
Courier New (TrueType)
Courier New Bold (TrueType)
Courier New Bold Italic (TrueType)
Courier New Italic (TrueType)
Marlett (Windows 95/98) *
Modern (Plotter)
MS Sans Serif 8,10,12,14,18,24 (VGA res)
MS Serif 8,10,12,14,18,24 (VGA res)
Roman (Plotter)
Script (Plotter)
Small fonts (VGA res)
Symbol (TrueType)
Symbol 8,10,12,14,18,24 (VGA res)
Times New Roman (TrueType) -
Times New Roman Bold (TrueType)
Times New Roman Bold Italic (TrueType)
Times New Roman Italic (TrueType)
Wingdings (TrueType)
Bất kỳ font nào có chữ A màu đỏ ở biểu tượng.
Bất kỳ font nào bắt đầu với từ MS.

*Marlett là font bị ẩn theo mặc định, nhưng có thể nó vẫn sẽ hiện lên trong danh sách font của Windows, hoặc của các hãng phần mềm thứ 3.
Một số chương trình sử dụng các font riêng để có thể hiển thị đúng font chữ trong giao diện của chúng, và bạn không nên xóa. Gồm:

CorelDRAW
Avant Garde Book BT (TrueType)
Avant Garde Oblique BT (TrueType)
Avant Garde Medium BT (TrueType)
Avant Garde Medium Oblique BT (TrueType)
CommonBullets (TrueType)
FuturaMedcondBT (Corel's # TT0201M.TTF)

Print Artist
Palisade

Windows Draw
Swiss921 BT
Nếu bạn sử dụng chương trình này, hãy đọc trang 4 trong file hướng dẫn sử dụng Windows Draw 6 Print Studio và trang 27 trong Complete Publisher '99 để xem danh sách các font cần thiết để các phong cách văn bản và các mẫu có thể hiển thị đúng.

Creatacard
Swiss721 BT
Creatacard còn có thêm các font bắt đầu bằng các ký tự CAC - bạn có thể xóa chúng đi, nhưng một số project sẽ hiển thị không đúng nữa.
Internet Web Browsers
Webdings

Office 97 (including Outlook 98)
Tahoma

Quickbooks
4 font bắt đầu bằng từ "Quicktype"

MS Bookshelf
3 font có tên là Bookshelf Symbols 1-3

Picture It
Comic Sans và Comic BD

Intuit TurboTax
OCR B MT (OCRBMT.TTF)
OCR-A II (OCRA2_P.TTF)
Quicktype II (QT2_P.TTF)
Quicktype II Bold (QT2_B.TTF)
Quicktype II Condensed (QT2C_P.TTF)
Quicktype II Condensed Bold (QT2C_B.TTF)
Quicktype II Condensed Italic (QT2C_I.TTF)
Quicktype II Italic (QT2_I.TTF)
Quicktype II Mono (QT2M_P.TTF)
Quicktype II Pi (QT2PI_P.TTF)



Windows 7 SP1 Beta Build 7601 Leaks in the Wild

Cuối cùng thì bản Windows 7 SP1 cũng đã bị rò rỉ cách đây vài giờ. Phiên bản SP1 được xây dựng ngày 27/3/2010, có số hiệu đầy đủ là:
6.1.7601.16537.amd64fre.win7.100327-0053

Theo GeekSmack, phiên bản mới này cài đặt nhanh hơn nhiều so với các Service Pack của Windows Vista, nhưng không nói rõ rằng nó có hỗ trợ kết nối USB 3.0 hay cải tiến các chức năng Bluetooth và Wifi hay không.

Tuy nhiên, ngay sau đó đã xuất hiện thêm phiên bản có số hiệu:
6.1.7601.16543.100403-1630 v.159
dãy số cho thấy bản này được xây dựng vào ngày 3/4/2010.

Đây không phải là lần đầu tiên rò rỉ các build của Windows 7. Nhất nhiều build đã từng bị rò rỉ - như M1, beta, post-beta, RC, RTM - trước khi Windows 7 chính thức ra mắt vào ngày 22/10/2009. Cho tới nay, Microsoft đã bán được hơn 90 triệu bản Windows 7, biến nó trở thành hệ điều hành bán chạy nhất trong lịch sử. Windows 7 vượt qua thị phần của Snow Leopard chỉ sau 2 tuần. Đầu tháng 2, thị phần Windows 7 đã đạt mốc 10% chỉ sau 3 tháng phát hành, và mới đây nó đã đạt mốc 10,23%, trở thành HĐH được ưa chuộng nhất và chiếm được nhiều cảm tình của người dùng nhất.

Lưu ý: không download các link trên mạng, vì nó có thể chứa virus hay các malware khác.

Dưới đây là một số screenshots về phiên bản SP1 mới rò rỉ:







Sẽ cần khởi động lại máy 2 lần trong quá trình cài đặt...

...nhưng quá trình cài đặt diễn ra rất nhanh và bạn sẽ nhanh chóng thấy cửa sổ thông báo này

Windows 7 build 7601

Click vào ảnh để xem cỡ lớn

Click vào ảnh để xem cỡ lớn

Click vào ảnh để xem cỡ lớn



Image Credit: GeekSmack






Windows 7 SP1 Beta Build 7601 Leaks in the Wild
Windows 7 SP1 build 7601 leaked and available for download
Windows 7 SP1 Beta Leaks – Screenshots
Early Windows 7 SP1 build leaks

Using Group Policy Objects to prevent users from installing programs

Tôi đã từng hướng dẫn các bạn cách chặn chức năng Programs Control Panel (chức năng Add/Remove Programs) trong Windows 7 để không cho phép người dùng cài đặt hay gỡ bỏ các chương trình trên Windows 7. Tuy nhiên, nếu bạn muốn ngăn cản người dùng sử dụng bất cứ phần mềm nào khác, chứ không chỉ ngăn họ cài đặt hay gỡ bỏ phần mềm, thì có một giải pháp khác giúp bạn thực hiện điều đó.

Bạn có thể sử dụng Group Policy Objects (không có sẵn trên phiên bản Windows 7 Home) để chỉ định các ứng dụng mà các tài khoản khách được phép sử dụng trên Windows 7.

Cách làm như sau:
  • Vào Start > Run, gõ gpedit.msc, ấn Enter

  • Tới Administrative Templates > System, trong khung bên phải cửa sổ, hãy click đúp vào Run only specified Windows applications

  • Chọn Enable, sau đó ấn nút Show trong mục List of allowed applications

  • Cửa sổ Show Contents hiện ra, bạn hãy điền những ứng dụng mà bạn muốn các tài khoản khách có thể sử dụng. 

  • Sau đó ấn OK và đóng Local Group Policy Editor lại. 


Từ giờ các tài khoản khách sẽ không thể chạy bất cứ ứng dụng nào khác, ngoài ứng dụng mà bạn cho phép.



Using Group Policy Objects to prevent users from installing programs
How to prevent users from installing programs
Restrict install/uninstall software
Allow Users To Run Only Specified Programs in Windows 7
Không cho phép cài đặt/gỡ bỏ phần mềm trên Windows 7
Không cho phép chạy các ứng dụng trên Windows 7

Windows 7 surpasses 10% market share


Tháng trước, thị phần của Windows 7 đã vượt qua 2 con số. Microsoft cho biết họ đã bán được hơn 60 triệu bản Windows 7 tính đến cuối năm 2009, và giờ đây con số này đang tăng nhanh chóng trong quý đầu năm 2010.


Xét tổng thể, giữa tháng Hai và tháng Ba năm 2010, Windows đã sụt giảm thị phần đáng kể, khoảng 0,54% điểm (từ 92,12% xuống còn 91,58%). Đặc biệt hơn, Windows XP giảm 1,03% điểm (từ 65,49% xuống còn 64,46%), Windows Vista hạ 0,5% điểm (từ 16,51% xuống 16,01%), và Windows 7 nhảy vọt 1,31% điểm (từ 8,92% lên 10,23%).


Theo thống kê của Ars, số lượng người dùng hiện sử dụng Windows 7 còn tăng nhanh hơn. Trong tổng số lượt truy cập tháng 2/2010 đạt 65,01%, trong đó có 31,23% số người dùng Windows XP, 10,85% sử dụng Windows Vista và 21,85% sử dụng Windows 7. Như vậy, cứ 10 người sử dụng Internet thì có 1 người sử dụng Windows 7.


Mặc dù thị phần Windows đang giảm chậm, nhưng Windows 7 đang tạo nên điều phi thường. Ở biểu đồ trên, bạn có thể thấy thị phần của Windows 7 tăng nhanh thế nào trong 5 tháng đầu tiên ra mắt, so với Windows Vista. Windows 7 đạt mốc hai con số 10,23%, trong khi Vista chỉ đạt 4,54% thị phần (sau 5 tháng ra mắt).


Thống kê từ hơn 33.300 người truy cập WindowsVN.net trong tháng 3/2010 cho thấy, có tới 98,14% số người dùng hiện đang sử dụng Windows, trong đó 72,05% hiện đang sử dụng Windows 7, tức là cứ 10 người truy cập thì có 1 người sử dụng Windows 7, tỷ lệ cao tới không ngờ! Theo đồ thị trên, có tới 23,2% số người truy cập vẫn đang sử dụng Windows XP, chỉ có gần 4,5% số người sử dụng Windows Vista, điều đó cho thấy Vista hiện đang khiến người dùng thiếu tin tưởng. Theo ý kiến cá nhân tôi, có lẽ số người dùng đang sử dụng Windows XP hiện nay khá cao như vậy là do họ chưa đủ cấu hình phần cứng cần thiết để nâng cấp lên Windows 7; và nếu quả thực như vậy, thì tôi hy vọng là các bạn sẽ giàu lên nhanh chóng trong tương lai gần.


How To Prevent Access to Programs Control Panel (Add/Remove Programs) In Windows 7

How To Prevent Access to Programs Control Panel (Add/Remove Programs) In Windows 7
How to turn off Add/Remove Programs feature in Windows 7
Cách khóa truy cập vào Programs Control Panel (chức năng Add/Remove Programs) trong Windows 7
Tắt tính năng Add/Remove Programs trong Windows 7

Như bạn đã biết, Programs Control Panel (tương tự như Add/Remove Programs trong Windows XP/2003) cho phép người sử dụng gỡ bỏ, thay đổi hay sửa chữa một ứng dụng, bật hay tắt các tính năng trong Windows, đặt chương trình mở mặc định cho một kiểu file (filetype) hay xem các bản cập nhật của Windows đã được cài đặt,... Nếu bạn muốn ngăn cản người sử dụng không được phép truy cập vào tính năng này, bạn có thể khóa nó lại chỉ với vài thao tác đơn giản như sau:

1. Mở Group Policy Editor bằng cách vào Start >gpedit.msc trong hộp tìm kiếm và ấn Enter.

2. Group Policy Editor sẽ được khởi động. Trong thanh điều hướng bên trái, hãy tới User Configuration > Administrative Templates > Control Panel > Programs.

3. Ở khung bên phải, chọn "Hide the Programs Control Panel" và click đúp vào nó.


4. Một cửa sổ hiện ra, chọn "Enabled".


5. Click OK. Chức năng Add/Remove Programs đã bị khóa:


Từ giờ trở đi, nếu người dùng vào mục Add/Remove Programs thì sẽ không thấy các chương trình đã cài đặt ở đây nữa.




How to pin folder to taskbar

How to pin folder to taskbar
Pin a folder other than Windows Explorer to taskbar
Cách đưa một thư mục lên taskbar
Cách hiển thị nhiều thư mục cùng lúc trên thanh taskbar

Đôi khi bạn cần đưa biểu tượng một thư mục nào đó lên Taskbar để dễ dàng truy cập. Tuy nhiên, có mấy điều rắc rối như sau:
  • Bạn mở Windows Explorer, tìm thư mục mình muốn đưa lên Taskbar, ấn chuột phải vào đó, nhưng lệnh "Pin to Taskbar" lại không xuất hiện ở trình đơn ngữ cảnh. Nó chỉ dành cho các ứng dụng.
  • Bạn kéo thư mục đó thẳng lên thanh taskbar, nhưng nó chỉ xuất hiện lệnh "Pin to Windows Explorer".
  • Bạn kéo thư mục đó ra ngoài màn hình làm việc (desktop), rồi kéo lên thanh taskbar, nhưng thư mục đó không được tạo riêng trên thanh taskbar, mà chỉ xuất hiện trên menu của Explorer có sẵn từ trước của Windows Explorer trên taskbar.

    Trong trường hợp cuối cùng, nếu bạn đã hài lòng với việc pin thành công biểu tượng thư mục lên thanh taskbar, thì bạn có thể dừng lại ở đây. Muốn sử dụng biểu tượng thư mục này, bạn chỉ cần:
    • Click chuột phải vào biểu tượng Windows Explorer trên taskbar (hoặc click chuột trái vào biểu tượng này, đồng thời di nhanh chuột lên phía trên, giống như hành động bạn kéo làm nó văng lên trên ý, tôi thường làm cách này hơn) để mở trình đơn ngữ cảnh, mà trong Windows 7, chúng ta gọi là Jump List.
    • Ở phía trên cùng sẽ xuất hiện thư mục mà bạn vừa pin, chỉ cần click vào đó để mở.
    Mở từ Jump List của Windows Explorer, nhưng cách này tốn thời gian hơn

    Lưu ý: nếu bạn di chuyển thư mục đó đi chỗ khác, thì đường dẫn của biểu tượng trên taskbar cũng phải được thay đổi tương ứng. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp, khi bạn đổi tên thư mục chẳng hạn, Windows Explorer vẫn nhận ra thư mục đó và đổi lại đường dẫn cho phù hợp.

    Tuy nhiên, qua một thời gian dài sử dụng, danh sách các thư mục thường sử dụng sẽ hiện lên trên Jump List của Windows Explorer, và bạn không muốn thư mục mới của mình góp phần làm đầy thêm Jump List đó nữa, hoặc bạn muốn thư mục mới của mình nằm riêng cho thuận tiện, không bị nhóm chung vào với biểu tượng của Windows Explorer, xin mời xem tiếp hướng dẫn phía sau.

    Cách đưa (pin) một thư mục vào taskbar

    - Tạo một file Text Document bằng cách: click chuột phải vào desktop, chọn New > Text Document.



    - Đổi tên file Text Document đó thành một tên nào đó ứng với nội dung thư mục mà bạn muốn pin lên taskbar, và lưu ý quan trọng: bạn phải thay đổi phần đuôi mở rộng hay kiểu file (extension) thành exe.

             
    Đổi tên từ ABC.txt thành DEF.exe

    Nếu trong tên của file Text Document đó không hiển thị đuôi txt, bạn có thể bật nó lên bằng cách vào Windows Explorer, tới menu Organize > Folder and search options > View, bỏ chọn Hide extension to known file types. Windows sẽ xuất hiện cảnh báo, ấn Yes để xác nhận > OK.


    Sau đó, trên desktop của bạn sẽ có một "ứng dụng" như sau:


    Click chuột phải vào biểu tượng "ứng dụng" đó, chọn Pin to Taskbar, hoặc bạn kéo nó trực tiếp lên taskbar cho nhanh.

    Click chuột phải, chọn Pin to Taskbar

    ...hoặc kéo nó lên taskbar cho nhanh

    Giờ mở Windows Explorer và tìm thư mục bạn muốn pin lên taskbar, giữ phím Shift và click chuột phải lên thư mục đó, đó là cách duy nhất khiến lệnh "Copy as path" hiện lên, bạn hãy click chọn lệnh này. Tất nhiên là bạn có thể mở hẳn thư mục đó ra, copy đường dẫn của nó trên thanh địa chỉ (Address bar).


    Giờ hãy click chuột phải vào biểu tượng "ứng dụng" mà lúc nãy bạn vừa pin nó lên taskbar, click tiếp chuột phải lên tên "ứng dụng" đó, chọn Properties.


    Tới thẻ Shortcut, trong mục Target, hãy paste đường dẫn mà bạn vừa copy vào khung này thay cho đường dẫn hiện tại.


    Lưu ý sự khác nhau giữa 2 đường dẫn sau:
    • Không phải: "C:\Users\[username]\My Pictures\PS"
    • Mà là: "C:\Users\[username]\Pictures\PS"
    Phụ thuộc vào các ngôn ngữ khác nhau, từ "User" có thể khác đi.

    Lưu ý: nếu đường dẫn của thư mục có khoảng trắng, bạn phải để nó giữa hai dấu ngoặc kép ("X:\.....")

    Bạn có thể chọn biểu tượng thích hợp cho thư mục này bằng nút Change Icon..., chọn biểu tượng từ "SHELL32.dll" hoặc các file DLL khác. Danh sách các biểu tượng mặc định có sẵn trong Windows tại đây. Cá nhân tôi khuyên bạn nên sử dụng các biểu tượng được thiết kế sẵn trên Deviantart.


    Giờ bạn có thể xóa bỏ file "ứng dụng" nãy bạn tạo trên desktop. Thư mục mới pin lên taskbar có thể sử dụng ngay lập tức, nhưng biểu tượng của nó chỉ xuất hiện đúng sau khi bạn khởi động lại máy. Khi bạn đưa chuột lên trên biểu tượng đó, nó sẽ xuất hiện tên của biểu tượng như một "tooltip", và bạn có thể thay đổi "tooltip" này.


    "Tooltip"

    Thay đổi "tooltip"